Kế hoạch giáo dục 2020-2021
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
NĂM HỌC 2020-2021
I. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương trình, sách giáo khoa mới;
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK GDPT;
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Công văn số 3415/CT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục tiểu học năm học 2020-2021;
Công văn số 1129/PGDĐT-TH ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Phòng GD&ĐT Phù Cát về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục tiểu học năm học 2020-2021.
II. BỐI CẢNH GIÁO DỤC QUỐC GIA, ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG
1. Bối cảnh bên ngoài
1.1. Thời cơ
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc
UBND huyện Phù Cát, Phòng GD&ĐT Phù Cát quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, bổ sung đội ngũ giáo viên; chất lượng giáo dục của nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực.
Phong trào giáo dục địa phương phát triển, các trường học trong xã đều đạt chuẩn Quốc gia.
Ban đại diện CMHS luôn sát cánh và ủng hộ nhiệt tình về mặt tinh thần đối với các phong trào của nhà trường.
Công nghệ thông tin và các công nghệ khác không ngừng phát triển với các phần mềm tiện ích hỗ trợ cho việc quản lý và dạy học ngày càng tốt hơn.
1.2. Thách thức
Giáo dục đối mặt với những thách thức về sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trong khi nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho giáo dục của Nhà nước và phần đông gia đình còn hạn chế.
Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đặt ra nhiệm vụ nặng nề và thách thức lớn đối với sự phát triển Giáo dục và Đào tạo; sự phát triển không đều giữa các địa phương vẫn tiếp tục là nguyên nhân dẫn đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người học và địa phương.
Tâm lý lo lắng của phụ huynh học sinh khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo, giảng dạy theo hướng “trang bị kiến thức cho học sinh” nay chuyển sang dạy học theo định hướng “Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh”; giáo viên kiêm nhiệm công việc, một số giáo viên gặp khó khăn đổi mới phương pháp dạy học.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị xuống cấp; trường có khu lẻ xa khu trung tâm, giao thông đi lại khó khăn.
Một số phụ huynh kinh tế còn khó khăn, chưa quan tâm đến việc học tập của con em.
2. Bối cảnh bên trong nhà trường
2.1. Điểm mạnh của nhà trường
Luôn nhận được sự quan tâm của Sở GD&ĐT, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD&ĐT Phù Cát về thực hiện nhiệm vụ năm học; chính quyền địa phương quan tâm đến công tác giáo dục.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm, ý thức được trọng trách của mình đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Đội ngũ trình độ đạt chuẩn 82,9%, các giáo viên còn lại đang vừa học vừa làm để đến năm 2021 đạt chuẩn 100%, có đủ giáo viên dạy các bộ môn: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Tiếng Anh, Tin hoc; có trách nhiệm với công việc.
Khuôn viên nhà trường rộng - xanh - sạch - đẹp; cơ sở vất chất 100% kiên cố và bán kiên cố, đủ 1 phòng học/1 lớp, đủ các phòng chức năng; trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phục vụ cho dạy - học; chế độ chính sách của giáo viên và học sinh được chi trả kịp thời đầy đủ.
Chất lượng giảng dạy của nhà trường dần được nâng cao qua từng năm, tạo niềm tin trong tập thể nhà trường và sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh.
Phụ huynh học sinh có sự phối hợp với nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi việc huy động học sinh ra lớp; học sinh ngoan và có ý thức rèn luyện, thi đua trong học tập.
2.2. Điểm yếu, hạn chế
Địa bàn thực hiện nhiệm vụ của nhà trường rộng, gồm có 5 điểm trường; điểm trường lẻ cách điểm chính 5,5 km; có 2 điểm lẻ mùa mưa giao thông đi lại khó khăn.
Năng lực chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều; việc tự học, tự rèn của một số giáo viên chưa hiệu quả, chưa sáng tạo trong công việc, đổi mới phương pháp dạy học chưa rõ nét.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường lớn tuổi nhiều nên ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm tiện ích hỗ trợ cho việc quản lý và dạy học chưa đạt hiệu quả cao.
Nhận thức của học sinh chưa đồng đều, một số em còn chậm, kỹ năng sống, giao tiếp chưa nhạy bén.
Một số phụ huynh còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, thường xuyên đi làm ăn xa để con ở nhà cho ông bà nên công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa hiệu quả. Một số phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, lo kinh tế gia đình nên chưa quan tâm sâu sát đến việc học của học sinh.
Ngân sách nhà nước cấp cho trường trong năm chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho việc chi hoạt động chuyên môn; công tác xã hội hóa chưa đáp úng nhu cầu đầu tư xây dựng.
3. Định hướng xây dựng kế hoạch của nhà trường
Xây dựng trường trở thành một trường đạt chất lượng giáo dục. Đào tạo những con người phát triển theo hướng toàn diện, mạnh về thể chất, phát triển về trí lực, đáp ứng được sự tiến bộ và phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, tích cực, có kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển năng lực cá nhân, có khả năng thích ứng với cộng đồng. Đào tạo học sinh có tri thức, có sức khoẻ, có óc sáng tạo, luôn có những kì vọng, tự tin hội nhập là những giá trị mà trường vươn tới.
Bằng các hình thức giáo dục hữu hiệu theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, chú trọng tìm hiểu, nắm vững đặc điểm tâm lý của từng học sinh nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để mọi học sinh phát huy hết năng lực cá nhân, tư duy sáng tạo của mình. Tạo một môi trường học tập thân thiện để mỗi ngày học sinh đến trường là một ngày hạnh phúc.
Xây dựng trường học an toàn, thân thiện, bình đẳng, kỷ cương; nâng cao chất lượng giáo dục; cán bộ, giáo viên tích cực, sáng tạo; học sinh có cơ hội học tập, phát triển năng lực và phẩm chất, yêu thích đi học, cảm nhận mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
Đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cho việc triển khai chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1.
III. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Mục tiêu chung
Năm học 2020-2021 là năm học toàn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, vừa xây dựng kế hoạch dạy học bảo đảm hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh xảy ra tại các địa phương; là năm học đầu tiên ngành Giáo dục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1; thực hiện các nội dung theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.
Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1 từ năm học 2020-2021 đảm bảo chất lượng, hiệu quả; tích cực chuẩn bị các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện chương trình đối với lớp 2 từ năm học 2021-2022. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (Chương trình giáo dục phổ thông 2006) từ lớp 2 đến lớp 5.
Chú trọng đổi mới công tác quản lý trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản lý nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình - nhà trường - xã hội cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa phương.
Giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Giáo dục nhà trường tiếp tục khẳng định là niềm tin của gia đình và xã hội, làm cho học sinh thích học, thích đi học, mỗi ngày đến trường là một ngày vui, tập trung xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại và hội nhập, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông 2018, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của học sinh đối với cộng đồng, xã hội, gắn giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục truyền thống văn hóa, giáo dục thể chất; rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá; tiếp tục đổi mới công tác quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên.
Duy trì các tiêu chuẩn của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, học sinh năng khiếu, các hoạt động trải nghiệm.
Xây dựng cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của giáo dục.
2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện hiệu quả về đổi mới giáo dục, dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học
Học sinh 100% được đánh giá mức đạt trở lên về phẩm chất và năng lực, vận dụng tốt các kiến thức đã học vào thực tế.
Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông đặt ra 3 yêu cầu cơ bản cần đạt về phẩm chất và năng lực, đó là:
+ Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu như yêu đất nước, yêu con người; chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm.
+ Hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (năng lực chung cho tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo…) và năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
+ Là căn cứ để xây dựng chương trình môn học, soạn bài dạy và tổ chức dạy học, đánh giá kết quả giáo dục học sinh, … phải dựa trên yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi.
Bồi dưỡng, phát triển học sinh năng khiếu, tổ chức các câu lạc bộ để phát huy năng lực của học sinh.
Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao kiến thức trình độ chuyên môn, đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ (nhóm).
Tạo không khí làm việc thân thiện, dân chủ; phát huy năng lực, sở trường, khả năng sáng tạo của giáo viên, thực hiện tốt văn hóa công sở.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
1. Thực hiện chương trình các môn học và hoạt động giáo dục
Căn cứ khung chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành theo Thông tư 32/2018 của Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục chi tiết cho các môn học.
Kế hoạch dạy học đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đối tượng học sinh theo từng khối lớp, điểm trường, đồng thời phải đảm bảo dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
Căn cứ Khung phân phối chương trình giáo dục hiện hành của Bộ Giáo dục, các văn bản hướng dẫn đổi mới hoạt động chuyên môn và đề nghị của các Tổ chuyên môn, Trường Tiểu học Cát Tài ban hành kế hoạch dạy học cho các môn học như sau: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch Sử-Địa lý, Thể dục, Thủ công, Kĩ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Tiếng Anh, Tin học.
Đảm bảo việc rà soát, điều chỉnh phân phối chương trình trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của cấp học trong chương trình giáo dụctheo hướng tinh giản, tăng cường phát triển các kĩ năng trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học tại Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10/9/2009, xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế theo khung thời gian 35 tuần thực học (học kỳ I: 18 tuần, học kỳ II: 17 tuần).
Các tổ (nhóm) chuyên môn có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, thiết kế tiến trình dạy học trong mỗi môn học, chủ đề dạy học; các chủ đề phù hợp, theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương, khả năng học tập của học sinh.
2. Quy định thời gian học
Tổng thời gian thực học là 35 tuần (học kỳ I: có 18 tuần thực học, học kỳ II: có 17 tuần thực học).
Học kì I bắt đầu sau khai giảng, kết thúc trước ngày 10/01/2020
Học kì II bắt đầu từ ngày 13/01/2021, hoàn thành chương trình giáo dục trước ngày 25/5/2021.
3. Chương trình giáo dục chính khóa
TT | Môn học | Số tiết học của từng môn Lớp 1 | Số tiết học của từng môn Lớp 2 | Số tiết học của từng môn Lớp 3 | Số tiết học của từng môn Lớp 4 | Số tiết học của từng môn Lớp 5 | ||||||||||
HK1 | HK2 | CN | HK1 | HK2 | CN | HK1 | HK2 | CN | HK1 | HK2 | CN | HK1 | HK2 | CN | ||
I/. | Môn học bắt buộc | |||||||||||||||
1 | TV | 216 | 204 | 420 | 180 | 170 | 350 | 126 | 119 | 245 | 126 | 119 | 245 | 126 | 119 | 245 |
2 | T | 54 | 51 | 105 | 90 | 85 | 175 | 90 | 85 | 175 | 90 | 85 | 175 | 90 | 85 | 175 |
3 | TN-XH | 36 | 34 | 70 | 18 | 17 | 35 | 36 | 34 | 70 |
|
|
|
|
|
|
4 | KH |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 |
5 | LS & ĐL |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 |
6 | T.Anh |
|
|
| 144 | 136 | 280 | 144 | 136 | 280 | 72 | 68 | 140 | 72 | 68 | 140 |
7 | ĐĐ | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 |
8 | ÂN | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 |
9 | MT | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 |
10 | TC |
|
|
| 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 |
|
|
|
|
|
|
11 | KT |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 18 | 17 | 35 | 18 | 17 | 35 |
12 | TiH /THCN | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 |
13 | TD | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 | 36 | 34 | 70 |
II/. | Hoạt động giáo dục bắt buộc | |||||||||||||||
14 | HĐTNg GDTT | 54 | 51 | 105 | 54 | 51 | 105 | 54 | 51 | 105 | 54 | 51 | 105 | 54 | 51 | 105 |
III/. | Môn học tự chọn | |||||||||||||||
15 | Tiếng Anh | 144 | 136 | 280 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiết | 630 | 595 | 1225 | 630 | 595 | 1225 | 594 | 561 | 1155 | 558 | 527 | 1085 | 558 | 527 | 1085 | |
Số tiết/ tuần 🡪 Cả năm học | 1225 tiết/ 35 tuần 🡪 35 tiết/ tuần | 1225 tiết/ 35 tuần 🡪 35 tiết/ tuần | 1155 tiết/ 35 tuần 🡪 33 tiết/ tuần | 1085 tiết/ 35 tuần 🡪 31 tiết/ tuần | 1085 tiết/ 35 tuần 🡪 31 tiết/ tuần | |||||||||||
Số buổi dạy/ ngày | 2 buổi/ ngày | 2 buổi/ ngày | 2 buổi/ ngày | 2 buổi/ ngày | 2 buổi/ ngày |
4. Các hoạt động ngoại khóa, Câu lạc bộ
4.1. Các hoạt động ngoại khóa
Tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT quy định về Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Tổ chức các loại hình hoạt động trải nghiệm gồm:
Sinh hoạt dưới cờ gồm hoạt động nghi lễ và các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, nói chuyện truyền cảm hứng; truyền thông các vấn đề xã hội như tuyên truyền các dịch bệnh, tuyên truyền chủ đề hoạt động tháng.
Sinh hoạt lớp gồm tổ chức các hoạt động hành chính, sinh hoạt lớp sinh hoạt lớp theo chủ đề (theo chương trình nhà trường) sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (tham quan, thi đua học tập giữa các tổ học sinh...). Ngoài ra có thể tổ chức các hoạt động truyền thông, các thông điệp; triển khai các phong trào của nhà trường
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề Hoạt động NGLL thường xuyên và hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ. Hình thức tổ chức sinh hoạt thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được giao như nhau đến từng học sinh.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ:
Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá - thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi (Hội khoẻ Phù Đổng), các cuộc thi văn hoá, văn nghệ của học sinh.
Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo dức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo , giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, ma túy, bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông,… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường .
Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.
* Tổ chức thực hiện:
Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch, phối hợp Ban ĐDCMHS về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho tất cả học sinh toàn trường theo kế hoạch thời gian năm học của trường.
Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong năm ở trong và ngoài nhà trường.
Phân công PHT phụ trách hoạt động phong trào phối hợp với TPT của trường xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động trải nghiệm, trình hiệu trưởng phê duyệt và phối hợp BĐDCMHS trường thực hiện kế hoạch.
Giao nhiệm vụ cho GVCN các khối lớp phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh các lớp, giáo viên bộ môn phối hợp để triển khai thực hiện các hoạt động trải nhiệm cho học sinh:
* Các hoạt động trải nghiệm chính trong năm học.
Tháng | Chủ điểm | Nội dung trọng tâm | Hình thức tổ chức | TG thực hiện | Người thực hiện | Lực lượng cùng tham gia |
9
| Truyền thống nhà trường | Hoạt động trải nghiệm: "Đêm hội trăng rằm". | Toàn trường | Chiều 14/8 âm lịch | BGH TPT | GVCN, Các đoàn thể trong trường |
10
| Truyền thống nhà trường | Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Chúng em với trường lớp xanh, sạch, thân thiện và an toàn. | Toàn trường | Chiều thứ 6 tuần 2 của tháng | BGH TPT | GVCN, Các đoàn thể trong trường |
11
| Tôn sư trọng đạo | Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Chúng em với trường lớp xanh, sạch, thân thiện và an toàn. Giao lưu văn nghệ chào mừng 20/11 | Toàn trường | Sáng 19/11 | BGH TPT | BGH, giáo viên toàn trường |
12
| Uống nước nhớ nguồn | Viếng nghĩa trang liệt sỹ; Nói chuyện truyền thống QĐNDVN. Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Tìm kiếm tài năng khiêu vũ thể thao. | HS lớp 3,4,5 |
Chiều 22/12 | Chủ tịch cựu chiến binh của xã | BGH, ĐoànTN, GV toàn trường |
1
| Truyền thống dân tộc | Tổ chức học sinh tham quan trải nghiệm: Làng nghề truyền thống tre đan thôn Phú Hiệp. | HS lớp 4 và 5 (mỗi lớp 10 em) | Chiều thứ 6 tuần 3 của tháng | BGH TPT | GVCN toàn trường Phụ huynh học sinh |
3
| Tiến bước lên đoàn | Tìm hiểu về Đoàn TNCSHCM Hoạt động trải nghiệm | HS lớp 3.4.5 |
Sáng 26/3 | TPT, BT đoàn | BGH, GVCN, GV toàn trường |
4&5 | Hòa bình hữu nghị | Tổ chức ngày hội đọc sách | Toàn trường | Chiều thứ 6 tuần đầu của tháng 4 | TPT. TTV | BGH, GV toàn trường |
4.2. Các câu lạc bộ, bồi dưỡng phát triển học sinh có năng khiếu
Nhà trường giao cho giáo viên lựa chọn học sinh ở từng bộ môn nhận thức tốt, có năng khiếu ở tất cả các khối lớp để thành lập các câu lạc bộ:
Câu lạc bộ Toán tuổi thơ.
Câu lạc bộ em yêu Tiếng Việt,
Câu lạc bộ Tiếng Anh,
Nhóm bạn yêu thích hội họa, âm nhạc.
Thành lập các Câu lạc bộ và phân công giáo viên phụ trách như sau:
Khối | Toán | Tiếng Việt | Tiếng Anh | Âm nhạc | Mĩ thuật |
1 | Nguyễn thị Hiền | Thân Thị Hạc Nguyễn Thị Thúy | Võ Thị Trung | Trần Thị Thạnh | Huỳnh Thị Hương |
2 | Nguyễn Thị Tím | Nguyễn Thị Sự | Trần Thị Ý Nhi | Nguyễn thị Tiết | Trương Thị Kim Anh |
3 | Phan Thị Thúy | Phạm Thị Phúc Diễm | Nguyễn Thị Nguyệt | Trần Thị Thạnh | Trương Thị Kim Anh |
4 | Nguyễn Thị Ngọc Xuân | Nguyễn Khẳm | Trần Thị Ý Nhi | Nguyễn thị Tiết | Huỳnh Thị Hương |
5 | Nguyễn Thị Thanh | Lê Đình Thẩm | Nguyễn Thị Nguyệt | Trần Thị Thạnh | Trương Thị Kim Anh |
Giao cho đồng chí Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu:
Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phân công giáo viên dạy, lên thời khóa biểu, kiểm tra giáo án của giáo viên.
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác bồi dưỡng của tổ CM, giáo viên dạy.
Cùng với tổ chuyên môn tham dự các buổi chuyên đề liên quan đến công tác bồi dưỡng học sinh
Đối với tổ chuyên môn:
Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình bồi dưỡng từng bộ môn của tổ và theo dõi tiến độ chương trình bồi dưỡng.
Theo dõi chất lượng các lớp bồi dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng đội tuyển, đánh giá đề xuất lựa chọn, bổ sung học sinh.
Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh:
Lập danh sách đội tuyển học sinh giỏi theo các môn
Thực hiện đúng theo thời khoá biểu đã phân công
Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh phải có giáo án, kiểm tra vào thứ 6 hàng tuần. GV cần lựa chọn nội dung, phương pháp bồi dưỡng tốt nhất để bồi dưỡng HS đạt kết quả cao nhất.
Thời gian thực hiện: Dạy vào buổi chiều theo lịch của nhà trường.
4.3. Phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn học hoặc có nguy cơ chưa hoàn thành môn học
Lập danh sách học sinh nhận thức chậm đối với môn Tiếng Việt, Toán. Trên cơ sở đó đồng chí Phó Hiệu trưởng phân công giáo viên phụ đạo học sinh nhận thức chậm. Cụ thể như sau:
Khối | Nội dung phụ đạo | Giáo viên phụ trách |
1 | Môn Toán, Tiếng Việt | Nguyễn Thị Hoa; Thân Thị Hạc; Nguyễn Thị Thúy |
2 | Môn Toán, Tiếng Việt | Trần Thị Lượng; Võ Thị Tầm Đỗ Thị Vinh |
3 | Môn Toán, Tiếng Việt | Nguyễn Thị Thu; Nguyễn Thị Hương Nguyễn Thị Tơ |
4 | Môn Toán, Tiếng Việt | Võ Văn Can; Nguyễn Thị Thanh Đức Phạm Thị Thuận |
5 | Môn Toán, Tiếng Việt | Nguyễn Thị Thanh; Lê Bá Thu Nguyễn Thị Bích Lệ |
Các môn học khác có học sinh nhận thức chậm giáo viên dạy có trách nhiệm phụ đạo HS ngay trong giờ học, giờ truy bài
Giao cho đc Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh nhận thứ chậm, cụ thể:
Tổ chức thực hiện kế hoạch phụ đạo, phân công giáo viên dạy
Trực tiếp theo dõi, kiểm tra công tác phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn.
Đối với Tổ chuyên môn: Theo dõi kết quả tiến bộ của hs yếu ở các môn học qua từng học kỳ, có giải pháp hỗ trợ giáo viên phụ đạo học sinh yếu.
Đối với giáo viên phụ đạo:
Lập danh sách học sinh chưa đạt chuẩn do mình phụ trách, theo dõi sự tiến bộ của các em từ ý thức và qua kết quả học tập trong các giờ học.
Có trách nhiệm phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh thường xuyên động viên, khuyến khích các em học sinh tạo sự cố gắng thực sự trong học tập và rèn luyện ý thức đạo đức, nhằm kịp thời khắc phục tình trạng học sinh yếu kém, lười học tập...
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn theo dõi sát, hướng dẫn phương pháp học tập, tổ chức truy bài đầu giờ, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ; thực hiện đôi bạn cùng tiến, nhóm bạn học tập...
Thời gian thực hiện: Trong các tiết học, các giờ truy bài.
V. KHUNG THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀY
Thứ 2,3,4,5 học 2 buổi/ngày, sáng 4 tiết, chiều 3 tiết
Thứ 6 học 1 buổi
Thời gian mỗi tiết 40 phút.
Sáng | Chiều | Ghi chú |
7h00: Vào lớp, học tiết 1 | Tiết đầu: Nghỉ |
|
7h40: Hết tiết 1 | 14h00: Vào lớp, học tiết 2 chiều |
|
8h20: Hết tiết 2 | 14h40: Hết tiết 2 |
|
9h00: Hết tiết 3 | 15h20: Hết tiết 3 |
|
Ra chơi 20 phút | Ra chơi 20 phút |
|
10h00: Hết tiết 4 (Tan học) | 16h20: Hết tiết 4 |
|
Tiết 5: Nghỉ | 17h00: Hết tiết 5 (Tan học) |
|
Thứ 6: Học 1 buổi sáng |
|
VI. KẾ HOẠCH TỔNG HỢP CỦA NĂM HỌC 2020 – 2021
(có bảng phụ lục chi tiết kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC
1. Lãnh đạo nhà trường
1.1. Nhiệm vụ chung
Chỉ đạo toàn diện các hoạt động của nhà trường theo kế hoạch đã đề ra;
Phối hợp với tổ chức Công đoàn; đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể trong trường để thống nhất kế hoạch hoạt động theo năm, tháng, tuần..
Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị theo kế hoạch đã được lập; tổ chức hội ý để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kịp thời khi có các hoạt động phát sinh hoặc các hoạt động bị chồng chéo.
1.2. Hiệu trưởng
Quản lý, chỉ đạo chung và toàn diện các hoạt động của nhà trường theo các chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng;
Trực tiếp phụ trách một số hoạt động giáo dục trong nhà trường; Lập kế hoạch đầu việc mình phụ trách;
Chỉ đạo các đoàn thể, tổ chuyên môn, tổ văn phòng lập kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể cho năm học, tháng, tuần theo quy định.
Giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn, đoàn thể trong nhà trường theo kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, tư vấn để bán sát và thực hiện tốt các nội dung, tiêu chí đã xây dựng trong kế hoạch năm học.
Tham gia giảng dạy theo đúng quy định của Thông tư 16/2017/TT-BGD&ĐT quy định về định mức giảng dạy đối với CBQL.
1.3. Phó Hiệu trưởng
Giúp Hiệu trưởng phụ trách hoạt động chuyên môn; công tác Phổ cập giáo dục tiểu học, phát triển cơ sở vật chất, lập kế hoạch giáo dục năm học và kế hoạch đầu việc trong phạm vi công việc phụ trách.
Thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ, kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên môn, tăng cường các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển học sinh năng khiếu.
Làm tốt công tác tuyên truyền, truyền thông về giáo dục, phối hợp với các đoàn thể làm tốt công tác tư vấn chuyên môn cho nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, xây dựng mối đoàn kết nội bộ.
Xây dựng chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tư vấn chuyên môn cho nhà trường, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, kiểm tra chuyên môn. Công tác phổ cập giáo dục, XMC. Tham mưu, tăng cường cơ sở vật chất cho dạy và học đảm bảo theo chuẩn quy định.
Kịp thời phản ánh với Hiệu trưởng những vấn đề phát sinh để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp và hiệu quả.
2. Tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động chuyên môn của tổ theo năm, tháng, tuần (bao gồm kế hoạch khung thời gian và các kế hoạch đầu việc được BGH giao phụ trách);
Hướng dẫn giáo viên (nhân viên) lập kế hoạch cá nhân (kế hoạch giáo dục và các hoạt động chuyên môn);
Trình hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch của tổ; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ; kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch trong phạm vi của tổ mình phụ trách.
Giám sát và tư vấn cho giáo viên thực hiện các hoạt động chuyên môn theo nội dung kế hoạch đã xây dựng.
3. Giáo viên, nhân viên
Căn cứ vào kế hoạch của trường, của tổ, mỗi cá nhân xây dựng cho mình Kế hoạch dạy học và kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục được hiệu trưởng và tổ trưởng phân công (bao gồm kế hoạch năm, chủ đề, tuần, ngày);
Kế hoạch của mỗi cá nhân phải được xây dựng dựa trên chỉ tiêu đề ra của hiệu trưởng, của nhà trường; đảm bảo tính đồng bộ, liên thông với kế hoạch chung của nhà trường;
Trình tổ trưởng, hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch; không được tự động điều chỉnh kế hoạch khi chưa được sự đồng ý và thống nhất của tổ trưởng và hiệu trưởng nhà trường.
4. Tổng phụ trách Đội
Kết hợp với phó hiệu trưởng và các bộ phận xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tổ chức tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Thành lập các ban của liên đội để thức đẩy mọi hoạt động của nhà trường.
Xây dựng tiêu chí thi đua của Liên đội.
5. Nhân viên thư viện, thiết bị
Quản lý mọi hoạt động của thư viện, thiết bị.
Xây dựng các kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị dạy học.
Khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động đọc sách.
Tổ chức tốt Ngày hội đọc sách.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2020-2021 của Trường Tiểu học Cát Tài. Nhà trường yêu cầu các tổ chức, đoàn thể, các cán bộ, giáo viên, nhân viên phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: |
| HIỆU TRƯỞNG |
- Phòng GD&ĐT Phù Cát (B/c); - HT, các PHT (th/h) ; - Tổ CM, VP (th/h); - Lưu VT. |
|
Ngô Tùng Toại |